ERP ngành bao bì

Giải pháp LinkQ ERP Sản Xuất được áp dụng cho đặc thù ngành bao bì giấy carton

Giải pháp LinkQ ERP Sản Xuất được ứng dụng tại doanh nghiệp sản xuất bao bì giấy. Giải pháp được tối ưu hoá dựa trên quy trình sản xuất như sau:

 

 

I. LẬP ĐƠN HÀNG (SO)/LỆNH SẢN XUẤT

 

1. Sau khi nhận đơn hàng từ khách hàng, người được giám đốc ủy quyền tiến hành lập đơn hàng trên hệ thống LinkQ. Mỗi đơn hàng là một lệnh sản xuất.

 

2. Cập nhật các thông tin chính của đơn hàng:

 

- Thông tin khách hàng.​

 

- Thông tin ngày giao hàng: Làm căn cứ để lên kế hoạch sản xuất, và căn cứ để quản lý đơn hàng theo màu (Đang trong tiến độ; Sắp tới thời gian giao hàng; Quá hạn;…).

 

- Thông tin công đoạn sản xuất/ máy sản xuất (Chạy sóng; Xả; In; Chạp; Đóng gói…).

 

Mỗi mã công đoạn/ máy sản xuất sẽ gán mặc định một máy hoặc công nhân, hoặc có thể nhập trên chứng từ đơn hàng nếu máy đó không sử dụng cố định cho một công nhân. Nhằm các mục đích: Thống kê số lượng sản phẩm trong kỳ mà một công nhân làm ra; Chỉ giới hạn trên màn hình nhập liệu (dưới xưởng) những đơn hàng mà nhân công đó được phân công; Làm căn cứ để cho phép công đoạn sau cập nhật số lượng/xác nhận hoàn tất khi công đoạn trước hoàn thành công việc.

 

- Thông tin số lượng kế hoạch cho mỗi công đoạn (số lượng chỉ cần cập nhật một lần, vì công đoạn sau thực hiện số lượng bằng với công đoạn trước).

 

- Trường thông tin số lượng sản xuất thực tế: Sau khi công nhân sản xuất và cập nhật số lượng thực tế dưới xưởng, dữ liệu sẽ được truyền về đơn hàng và thể hiện trên trường thông tin này.

 

- Thông tin kích thước sản phẩm (Dài; Rộng; Cao): Mỗi sản phẩm sẽ có chiều dài, rộng, cao khác nhau và không cố định, nên cần linh động nhập liệu theo mỗi đơn hàng. Từ các thông số này sẽ tính ra được chiều dài và chiều rộng của tấm giấy à Tính ra chính xác của mỗi sản phẩm cần sản xuất. Phục vụ cho việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu cho đơn hàng (Định mức kg nguyên vật liệu được thiết lập trên mỗi đơn vị sản phẩm).

 

- Thông tin về chất liệu (Kết cấu giấy sản xuất). Các chất liệu giấy được tổ hợp từ giấy có định lượng khác nhau ở các lớp à tạo ra sản phẩm khác nhau à số lượng vật liệu sử dụng khác nhau khác nhau. Nguyên liệu giấy cố định được khai báo khi nhập kho nguyên liệu nên công tác lập đơn hàng chỉ cần chọn nguyên liệu đã khai báo và tính ra vật liệu theo công thức định sẵn.

 

- Loại sản phẩm: Mỗi loại thùng khác nhau sẽ tính ra diện tích khác nhau, vì phần lưỡi và tề biên của mỗi loại là khác nhau. Vì vậy, từ danh mục loại thùng sẽ khai báo thêm các thông số, kết hợp với chiều dài, rộng, cao ở trên sẽ tính ra cho sản phẩm ứng với mỗi loại thùng.

3. Đơn hàng lập xong, phải được giám đốc duyệt mới được phép thực thi.

 

II. DUYỆT ĐƠN HÀNG

 

1. Chỉ khi Giám đốc duyệt “NHẬN” đơn hàng thì mới đi vào hệ thống qua bộ phận thiết kế thực hiện thiết kế thông tin đơn hàng à khách hàng duyệt thiết kế.

 

2. Sau khi khách hàng duyệt thiết kế Giám đốc thực hiện DUYỆT lệnh sản xuất thì đơn hàng mới chính thức được thực hiện.

 

3. Dữ liệu thể hiện ở bộ phận thiết kế. Sau khi bộ phận thiết kế xác nhận duyệt của khách hàng và đính kèm file scan thiết kế lên phần mềm. Dữ liệu lúc này mới được thể hiện trên máy tính bảng của các công nhân được phân công.

 

III. CẬP NHẬT SỐ LỆNH SẢN XUẤT

 

1. Hỗ trợ trường lệnh sản xuất trên đơn hàng để giám đốc cập nhật số lệnh sản xuất.

 

2. Số lệnh sản xuất có thể tự cập nhật hoặc khai báo để chương trình tự động tạo.

 

IV. CÂN ĐỐI KHO

 

1. Dựa vào định mức giấy được thiết lập trên mỗi sản phẩm. Chương trình tự động tính ra số kg giấy cần thiết để sản xuất một đơn hàng.

 

2. Hỗ trợ chức năng xuất kho nguyên vật liệu theo định mức cho mỗi đơn hàng.

 

3. Hỗ trợ chức năng nhập kho nguyên liệu và báo cáo tồn kho để phục vụ công tác mua hàng.

 

4. Hỗ trợ báo cáo so sánh giữa số kg giấy cần thiết để sản xuất và số giấy tồn thực tế trong kho để có kế hoạch mua nguyên vật liệu. (LinkQ để mã nguồn mở, sau này có thể tích hợp module mua hàng trên hệ thống)

 

V. CẬP NHẬT DỮ LIỆU SẢN XUẤT

 

1. Dưới xưởng sản xuất, màn hình của các công đoạn chỉ thể hiện đơn hàng đã được phân công cho công đoạn/máy móc/nhân công đó.

 

2. Công nhân có thể xác nhận hoàn thành bằng cách nhấn vào nút “hoàn thành” hoặc gõ số lượng đã hoàn thành.

 

3. Mặc định công nhân chỉ được sửa thông tin sản phẩm đã hoàn thành trong 3 tiếng. Ngoài 3 tiếng thì không được phép sửa.

 

4. Số liệu thể hiện trên màn hình cho công nhân:

 

- Khách hàng:

 

- Sản phẩm: Tên (mã) sản phẩm, kích thước (dài, rộng, cao); loại thùng …

 

- Số lượng: (cần sản xuất)

 

- Thời gian hoàn thành.

 

5. Khi công đoạn trước chưa sản xuất và cập nhật số lượng, trên màn hình công đoạn sau bị che mờ và không thể nhập liệu.

 

6. Số liệu công nhân nhập từ màn hình sẽ được truyền về đơn hàng nằm ở máy Server của công ty thông mang mạng nội bộ (mạng LAN).

 

7. Nhúng file thiết kế trên mỗi sản phẩm, công nhân có thể mở xem trực tiếp từ màn hình máy tính bảng.

 

8. Ở trong quy trình sản xuất có công tác xuất kho trung gian giữa 2 phân xưởng thì được coi như một công đoạn sản xuất thông thường và được kiểm soát số lượng và chất lượng sản phẩm.

 

VI. NHẬP KHO THÀNH PHẨM

 

1. Hỗ trợ phiếu nhập thành phẩm ở công đoạn hoàn tất.

 

2. Dữ liệu nhập kho thành phẩm được kế thừa qua bộ phận kế toán

 

 

VII. XUẤT KHO GIAO HÀNG

 

1. Lập kế hoạch giao hàng.

 

2. Lập phiếu xuất kho giao hàng.

 

3. Ngày trên chứng từ giao hàng được so sánh với ngày giao hàng trên đơn đặt hàng để đánh giá tiến độ sản xuất và giao hàng.

 

4. Phiếu xuất kho được kế thừa qua bộ phận kế toán và được lưu trữ dạng file *dbf.

 

5. Kết nối và báo cáo tồn kho.

 

 

VIII. HOÁ ĐƠN TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ CÔNG NỢ

 

1. Bộ phận kế toán kế thừa phiếu xuất kho từ bộ phân kho để lập hóa đơn tài chính.

 

2. Sử dụng chương trình kế toán LinkQ để hệ thống được đồng nhất (đi kèm với phần mềm quản lý sản xuất và LinkQ không tính phí).

 

IX. QUẢN LÝ

 

1. Từ các dữ liệu đã được cập nhật, Giám đốc xem được tiến độ sản xuất thực tế bất kỳ thời điểm nào (Nội dung thể hiện trên giao diện được thống nhất trong quá trình thực hiện).

 

2. Đơn hàng được quản lý dưa trên màu sắc:

 

- Màu trắng: Đơn hàng chưa thực hiện. (những đơn hàng chưa được duyệt và chuyển xuống sản xuất).

 

- Màu xanh: Đơn hàng chưa thực hiện.

 

- Màu vàng: Đơn hàng sắp đến hạn giao hàng (Cấu hình mặc định thời gian tiêu chuẩn dựa vào ngày giao hàng). Ví dụ trước ngày giao hàng 5 ngày, nếu đơn hàng chưa làm phiếu nhập kho thành phẩm hoặc chưa làm phiếu xuất giao hàng thì phần mềm tự động chuyển màu vàng.

 

- Màu đỏ: Đơn hàng quá hạn (Căn cứ vào ngày giao hàng trên đơn hàng bán và thời gian lập phiếu giao hàng thực tế).

 

3. Xem báo cáo tiến độ sản xuất bằng điện thoại hoặc máy tính thông qua internet bất kỳ lúc nào và ở vị trí nào.

 

4. Giám đốc thực hiện thiết lập phân quyền cho các bộ phận được sử dụng và xem những thông tin trong quá trình sản xuất đối với các bộ phận (Kinh doanh; Kế hoạch; Kế toán; KCS, Bảng … (có thể tạo nguồn mở để thêm các bộ phận, user sử dụng).

 

5. Các thông báo nội bộ được gửi đến các bộ phận bằng bản Scan.

 

X. TÍCH HỢP KẾ TOÁN

 

1. Cung cấp phần mềm kế toán chuẩn theo thông tư số 200 của Bộ tài chính. Với các phân hệ:

 

- Vốn bằng tiền.

 

- Mua hàng và công nợ phải trả.

 

- Bán hàng và công nợ phải thu.

 

- Hàng tồn kho.

 

- Tài sản cố định và công cụ dụng cụ.

 

- Kế toán tổng hợp và hệ thống báo cáo tài chính.

 

2. Tích hợp bộ phận kho và bộ phận kế toán.

 

- Khi bộ phận kho thao tác nhập Nguyên vật liệu khi mua về, hoặc nhập nguyên vật liệu sản xuất thừa, …; Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất thì ngay lập tức, bộ phận kế toán kế thừa được dữ liệu bộ phận kho vừa cập nhật.

 

- Khi bộ phận kho thao tác nhập kho thành phẩm đã sản xuất xong, thì ngay lập tức bộ phận kế toán kế thừa được dữ liệu bộ phận kho vừa cập nhật.

 

- Dữ liệu nhập xuất kho này cũng là cơ sở để Bộ phận kế toán tính giá thành sản xuất.

 

3. Tính giá thành sản xuất.

 

- Chi phí nguyên vật liệu chính (giấy) được tập hợp đích danh cho thành phẩm cuối cùng: Khi xuất giấy cuộn cho sản xuất, bộ phận kho chắc chắn chọn mã sản phẩm. LinkQ hỗ trợ tập hợp chi phí nguyên vật liệu đích danh theo sản phẩm sản xuất và nhập kho trong kỳ.

 

- Chi phí nguyên vật liệu phụ: Phân bổ căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất và nhập kho trong kỳ.

 

- Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung: Phân bổ căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất và nhập kho trong kỳ.

 

Xin cảm ơn!